Nói đến vảy nến, vay phan hong thì không còn xa lạ với mỗi người. Bệnh đang có tỉ lệ số người mắc phải cũng khá cao, gây ra tình trạng phá sản và rối loạn phát triển các tế bào sừng. Bệnh ít khi gây nên hậu quả nghiêm trọng nhưng lại gây ra ảnh hưởng không ít đến tâm lý cũng như về thẩm mỹ của người bệnh. Chính vì thế cần có những phương pháp điều trị hợp lý.
Điều trị vảy nến, dieu tri vay da bằng các chế phẩm sinh học nhằm
ngăn chặn quá trình di chuyển của tế bào trình diện kháng nguyên tới hạch bạch
huyết, hoặc ngăn lympho T hoạt hóa, hoặc cản trở quá trình tương tác giữa tế
bào lympho T và APC... theo cơ chế miễn dịch ở trên. Thuốc sinh học (biological
drugs) là các thành phần của cơ thể sống hoặc là sản phẩm tạo ra từ cơ thể sống
được sử dụng để phòng ngừa hoặc điều trị bệnh. Có 5 chế phẩm sinh học chính sau
đây được Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận để điều trị
vảy nến là efalizumab, alefacept, etanercept, infliximab và adalimumab.
![]() |
| vảy nến |
1.Efalizumab (raptiva) là một kháng thể đơn dòng tái tổ
hợp từ IgG1 của người, được FDA chứng nhận vào năm 2003 để điều trị vảy nến thể
mảng vừa và nặng, dai dẳng, và khuyến cáo dùng cho các trường hợp không dùng được
các thuốc điều trị vảy nến nhóm kháng TNF alpha. Thuốc không có chỉ định cho dieu tri vay nen thể khớp vì ít có tác dụng so với các thuốc sinh học khác.
Khi dùng thuốc này, thông thường bệnh sẽ đáp ứng ở
tuần thứ 4-8. Các trường hợp không đáp ứng dễ xảy ra hiện tượng bùng phát trở lại,
do vậy không tiếp tục dùng nếu trong vòng 12 tuần mà không đạt được kết quả điều
trị. Tuy nhiên thuốc có thể gây đau đầu, mệt mỏi, sốt, lạnh run, tăng men
Alkaline phosphatase, nhiễm khuẩn, nhưng nghiêm trọng nhất là giảm tiểu cầu.
Ngoài ra có thể gặp hiện tượng vảy nến bùng phát trong tuần điều trị thứ 6 - 12
hoặc tái bùng phát khi dừng thuốc. Một số trường hợp u ác tính, tăng sản bạch cầu
và nhiễm trùng cơ hội cũng đã được báo cáo ở bệnh nhân vảy nến điều trị bằng
efalizumab. Không dùng trong các trường hợp mẫn cảm với thuốc, có thai. Lưu ý với
người già, suy giảm miễn dịch, giảm tiểu cầu, dùng vaccin sống, đang bị các bệnh
nhiễm trùng.
2. Alefacept (amevive) được FDA chấp thuận vào năm 2003.
Đây là thuốc đầu tiên trong nhóm có nguồn gốc sinh học được công nhận điều trị vảy nến với hiệu quả kéo dài.
Tác dụng phụ thông thường có thể gặp: đau đầu, ngứa,
viêm mũi - họng, tăng nguy cơ nhiễm cúm, nhiễm trùng đường hô hấp trên. Các tác
dụng phụ nghiêm trọng gồm: giảm bạch cầu, nhiễm trùng nặng, suy chức năng gan
(do nhiễm virut viêm gan), bệnh ác tính... tuy nhiên rất hiếm gặp.
Chống chỉ định cho những trường hợp mẫn cảm với thuốc,
người có HIV, thận trọng với người đang mắc các bệnh nhiễm trùng, dùng vaccin sống,
có tiền sử các bệnh ác tính, phụ nữ có thai.
3. Etanercept được FDA chấp thuận điều trị vảy nến mảng
vừa và nặng từ năm 2004. Thuốc này còn được dùng điều trị thấp khớp, vảy nến thể
khớp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên tiến triển.
Trước khi dùng thuốc nên xét nghiệm công thức máu,
máu lắng, ure, creatinin máu, men gan, Xquang ngực, virut viêm gan C và kiểm
tra lại sau 3 tháng điều trị.
Tác dụng phụ thường gặp là: phản ứng tại chỗ, ho, nhức
đầu. Các tác dụng phụ nặng hơn có thể gặp như nhiễm trùng nặng, thiếu máu, giảm
bạch cầu, bệnh bạch cầu ác tính, suy tim tiến triển...
4. Infliximab được FDA chấp thuận điều trị vảy nến mảng
dai dẳng vừa và nặng từ năm 2006. Ngoài ra còn được điều trị trong viêm khớp dạng
thấp, bệnh Crohn, viêm cột sống dính khớp, vảy nến thể khớp. Do tác dụng nhanh
chóng nên infliximab được chỉ định trong các tình trạng cấp tính và cần cải thiện
nhanh như đỏ da toàn thân, vảy nến thể mủ, vảy nến khớp.
Tác dụng phụ thường gặp là nhức đầu, ngứa ngáy, nhiễm
khuẩn đường hô hấp trên. Hiện tượng xuất hiện kháng thể kháng infliximab cũng gặp
và làm giảm hiệu lực của thuốc. Nghiêm trọng là biểu hiện vượng phát suy tim, bệnh
lao, nấm, viêm gan, hội chứng giả lupus ban đỏ... Cần ngưng điều trị bằng infliximab nếu
men gan tăng từ 5 lần trở lên.
Chống chỉ định trong các trường hợp mẫn cảm với các
thành phần của thuốc, suy tim tiến triển độ 3 - 4. Thận trọng với phụ nữ có
thai.
5. Adalimumab được FDA chấp thuận từ đầu năm 2008. Chỉ
định điều trị tương tự như infliximab. Các xét nghiệm khuyến cáo nên làm là
Xquang, công thức máu, chức năng gan, viêm gan B, b- HCG. Tác dụng phụ bao gồm
phản ứng tại chỗ tiêm, đau đầu, viêm mũi - họng, viêm đường hô hấp, tăng
triglycerid, mệt mỏi. Các biểu hiện có thể gặp là nguy cơ nhiễm trùng nặng, nhiễm
lao hoặc tái bùng phát, nhiễm nấm, hội chứng giả lupus, nguy cơ bệnh ác tính,
thiếu máu. Cần thận trọng với các trường hợp có bệnh tim mạch, mang thai.
(theo Suckhoevadoisong)


Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét